Phì đại thất trái là gì? Các công bố khoa học về Phì đại thất trái

Từ "phì đại thất trái" không có ý nghĩa rõ ràng trong tiếng Việt. Có thể đây là một cụm từ hoặc thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực nào đó mà chưa được đề cập...

Từ "phì đại thất trái" không có ý nghĩa rõ ràng trong tiếng Việt. Có thể đây là một cụm từ hoặc thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực nào đó mà chưa được đề cập rõ. Nếu có thông tin hoặc ngữ cảnh cụ thể hơn về cụm từ này, tôi sẽ cố gắng cung cấp thông tin chính xác hơn.
Xin lỗi, như tôi đã đề cập trước đó, cụm từ "phì đại thất trái" không có ý nghĩa rõ ràng trong tiếng Việt. Để có thể giúp bạn được tốt hơn, hãy cung cấp thêm thông tin hoặc ngữ cảnh cụ thể hơn về cụm từ này hoặc liên quan đến nó để tôi có thể tìm hiểu và cung cấp thông tin chính xác hơn.
Xin lỗi vì sự bất tiện này, nhưng rõ ràng cụm từ "phì đại thất trái" không tìm thấy trong ngữ cảnh hoặc thông tin cụ thể nào. Nếu bạn có thể cung cấp thêm thông tin hoặc mô tả chi tiết hơn về cụm từ này hoặc tình huống liên quan đến nó, tôi sẽ cố gắng cung cấp thông tin phù hợp hơn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phì đại thất trái":

Phẫu thuật cắt thận cải thiện cả yêu cầu thuốc hạ huyết áp và khối lượng tâm thất trái ở trẻ em bị tăng huyết áp thận Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 38 - Trang 2147-2153 - 2023
Tăng huyết áp thận gây ra phì đại tâm thất trái (LV) dẫn đến bệnh cơ tim. Phẫu thuật cắt thận đã được sử dụng để cải thiện huyết áp và chuẩn bị cho ghép thận ở trẻ em. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu nhu cầu sử dụng thuốc hạ huyết áp (AHM) và khối lượng LV ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt thận do tăng huyết áp thận. Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu tại một cơ sở từ năm 2009 đến năm 2021 đối với trẻ em đã trải qua phẫu thuật cắt thận vì tăng huyết áp. Kết quả chính là giảm số lượng AHM. Các kết quả thứ cấp bao gồm thay đổi khối lượng LV và việc loại bỏ AHM. Khối lượng LV được đo bằng cách sử dụng siêu âm tim diện tích - chiều dài và các phép đo tuyến tính. Các phân tích phi tham số đã được sử dụng để đánh giá ý nghĩa thống kê. Ba mươi mốt bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt thận. Độ tuổi trung vị là 12,5 năm (0,8–19 năm). Trung vị của 3 AHM (khoảng 1–5 loại thuốc) đã được sử dụng trước phẫu thuật và bệnh nhân đã được xử lý trong thời gian trung vị 2,5 năm. Hai mươi chín bệnh nhân đã có siêu âm tim trước phẫu thuật. Bốn mươi tám phần trăm bệnh nhân có phì đại LV tại thời điểm cắt thận. Trung vị AHM sau phẫu thuật là 1 (khoảng 0–4 loại thuốc) sau 30 ngày và 12 tháng (p < 0,001). Đến 12 tháng sau phẫu thuật cắt thận, 79,2% bệnh nhân đã giảm số lượng AHM. Tám (26%) bệnh nhân không có AHM sau 30 ngày phẫu thuật và 13 (43%) vào 12 tháng. Bệnh mạch máu toàn thân và thận đa nang kiểu bất sản là hai yếu tố duy nhất liên quan đến việc không cải thiện AHM (p = 0,040). Mười bốn bệnh nhân đã có siêu âm tim trước và sau phẫu thuật và 11 (79%) có sự cải thiện về khối lượng LV (p = 0,016, 0,035). Phẫu thuật cắt thận là hiệu quả trong việc cải thiện khối lượng LV và giảm AHM cho trẻ em mắc tăng huyết áp thận. Sự cải thiện ít khả thi hơn ở những bệnh nhân có bệnh mạch máu toàn thân và thận đa nang bất sản.
#tăng huyết áp thận #phẫu thuật cắt thận #thuốc hạ huyết áp #phì đại tâm thất trái #trẻ em
SO SÁNH CHỈ SỐ CORNELLVÀ SOKOLOW – LYON TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TIÊN PHÁT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Khảo sát giá trị chẩn đoán phì đại thất trái (PĐTT) của chỉ số Cornell và Sokolow- Lyon trên điện tâm đồ (ĐTĐ) ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Phương pháp nghiên cứu: Mổ tả cắt ngang. Đối tượng: 162 bệnh nhân với tuổi trung bình 66,49± 10,63 năm (nam giới chiếm 45,6%) có THA được khảo sát PĐTT qua chỉ số Cornell và Sokolow-Lyontại Viện Tim Mạch Bạch Mai thời gian từ 8/2020 đến 8/2021. Tiêu chuẩn phì đại thất trái được xác định qua siêu âm tim với khối lượng cơ thất trái 116g/m2 với nam và 96g/m2 với nữ. Kết quả: Diện tích của chỉ số điện thế Cornell so ba chỉ số điện thế Sokolow-Lyon, Sok P (Sokolow Lyon tích hợp) và Cornell P (Cornell tích hợp), khi chẩn đoán PĐTT có đối chiếu LVM/BSA: (0,617 so với 0,607 và 0,527, 0,546 ở nam; 0,555 so với 0,538 và 0,531, 0,525 ở nữ) với p=NS. Kết luận. Chỉ số điện thế Cornell có giá trị chẩn đoán PĐTT tương đương chỉ số Sokolow Lyon.
#Chỉ số Cornell và Sokolow Lyon #phì đại thất trái
ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG TÂM THU VÀ KHỐI LƯỢNG CƠ THẤT TRÁI TRÊN SIÊU TIM 3D Ở BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Khảo sát thể tích, chức năng thất trái và khối lượng cơ thất trái trên siêu tim 3D ở bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ). Đối tượng và phương pháp: Trong thời gian từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2021, các bệnh nhân chẩn đoán BCTPĐ được khám và điều trị tại Viện Tim Mạch Quốc Gia, Bệnh Viện Bạch Mai. Tất cả các bệnh nhân đều được hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng tỷ mỉ, sau đó đều được làm siêu âm tim 2D/3D. Siêu âm tim 2D/3D được thực hiện theo khuyến cáo của Hội Siêu Âm Tim Hoa Kỳ năm 2015. Siêu âm tim 3D qua thành ngực được tiến hành kiểu góc rộng (full-volume) sử dụng 3 mặt cắt: 2 buồng, 4 buồng từ mỏm và trục ngắn để tính toán các chỉ số thể tích thất trái (EDV và ESV), phân suất tống máu (EF), khối lượng cơ thất trái (KLCTT). Kết quả: Tổng số 48 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, 22 nam (45,8%), 26 nữ (54,2%), tuổi trung bình tuổi 43,7 ± 22,3 tuổi. 89,6% các bệnh nhân có dấu hiệu SAM, 45,8% các bệnh nhân có đóng van ĐMC giữa tâm thu, 43,8% có tăng chênh áp qua đường ra thất trái ≥30 mmHg. Phân bố phì đại vách liên thất trên siêu âm tim 3D trong nghiên cứu của chúng tôi, phì đại VLT lan toả chiếm tỷ lệ cao nhất là 45,8%), rồi đến phì đại vùng giữa VLT (29,2%), rồi đến phì đại đồng tâm (16,7%), phì đại vùng mỏm (12,5%). Trên siêu âm tim 3D, thể tích thất trái cuối tâm trương trung bình là 66,8 ± 24,7 (ml), thể tích thất trái cuối tâm thu trung bình là 18,1 ± 10,7 (ml), phân suất tống máu trung bình là 74,07 ± 7,1 (%), KLCTT trung bình là 189,7 ± 97,8 (gr). KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM với p=0.000 rất có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Siêu âm tim 3D là phương pháp thăm dò không xâm lấn, không phơi nhiễm tia xạ, dễ áp dụng, giúp đánh giá hình thái và chức năng tâm thu thất trái, khối lượng cơ thất trái ở các bệnh nhân BCTPĐ. KLCTT đo trên siêu âm tim 3D thấp hơn so với khi đo trên siêu âm tim TM, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
#Bệnh cơ tim phì đại #siêu âm tim 3D #thể tích thất trái #chức năng thất trái #khối lượng cơ thất trái.
Relationship between Peguero-Lo Presti index on ECG and clinical, paraclinical characteristics in patients with stage 5 chronic kidney disease on cyclical hemodilation
Mục tiêu: Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số Peguero-Lo Presti với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 5 lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: 75 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính theo tiêu chuẩn KDIGO 2012. Tính chỉ số Peguero-Lo Presti trên điện tâm đồ. Kết quả: Chỉ số Peguero-Lo Presti chẩn đoán phì đại thất trái trên điện tâm đồ so với LMVI đạt độ nhạy là 73,3% và độ đặc hiệu là 80%. Chỉ số Peguero-Lo Presti ở nhóm tăng huyết áp lớn hơn nhóm không tăng huyết áp (p<0,05), nhưng không có sự khác biệt giữa nhóm có thiếu máu hay nhóm có giảm albumin. Có sự tương quan thuận giữa chỉ số Peguero-Lo Presti với LVMI (r = 0,575 với p<0,05). Kết luận: Chỉ số Peguero-Lo Presti có mối liên quan với tình trạng phì đại thất trái ở bệnh nhân BTM tính giai đoạn 5.
#Chỉ số Peguero-Lo Presti #bệnh thận mạn #phì đại thất trái
VAI TRÒ CỦA CHỈ SỐ PEGUERO - LO PRESTI TRONG CHẨN ĐOÁN PHÌ ĐẠI THẤT TRÁI Ở NGƯỜI BỆNH CÓ BỆNH LÝ VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phì đại thất trái là một hệ quả của bệnh lý van động mạch chủ, có những ảnh hưởng tới tiên lượng sau này của người bệnh. Nghiên cứu này nhằm xác định giá trị của chỉ số Peguero - Lo Presti trong chẩn đoán phì đại thất trái ở người bệnh có bệnh lý van động mạch chủ. Đối tượng và phương pháp: Từ 8/2021 – 6/2022 tại Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, 82 người bệnh có bệnh lý van động mạch chủ được siêu âm tim và ghi điện tâm đồ để xác định giá trị của chỉ số Peguero - Lo Presti và so sánh với một số chỉ số truyền thống khác thông qua đường cong ROC và tính giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu. Kết quả: 82 người bệnh với độ tuổi trung bình 64,00 ± 10,89, giới nam chiếm nhiều hơn (61%), có kèm theo 34,1% tăng huyết áp và 11% đái tháo đường. Các thông số siêu âm và điện tâm đồ giữa nhóm hẹp chủ và hở chủ là tương đương nhau, ngoại trừ chênh áp trung bình nhóm hẹp chủ cao hơn hẳn nhóm hở chủ, có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số điện tâm đồ có mối tương quan khá chặt chẽ với thể tích khối cơ thất trái, tất cả R > 0,4. Các chỉ số đều có giá trị diện tích dưới đường cong có ý nghĩa phân biệt phì đại thất trái, lần lượt của Cornell, Peguero và Sokolow-Lyon là 0,67; 0,67; 0,75. Trong đó độ nhạy và độ đặc hiệu của chỉ số Sokolow-Lyon là khá lớn với độ đặc hiệu lớn nhất, lần lượt là 73,0% và 73,7%. Độ nhạy cao nhất thuộc về chỉ số Peguero là 74,6%, mặc dù độ đặc hiệu chỉ đạt 42,1%. Trong nhóm chỉ có hẹp chủ, chỉ số Pegeuro cho thấy độ nhạy vẫn cao nhất đạt 80,6%, còn chỉ số Cornel cho thấy độ đặc hiệu cao nhất 75,0%. Kết luận: Chỉ số Peguero có giá trị tương đối để chẩn đoán phì đại thất trái ở người bệnh có bệnh lý van động mạch chủ với diện tích dưới đường cong AUC là 0,67, có độ nhạy cao đặc biệt ở nhóm chỉ có hẹp chủ. Cần phối hợp các chỉ số điện tâm đồ khác nhau để có thể đưa ra nhận định chính xác về tình trạng phì đại thất trái trên nhóm đối tượng này.
#Chỉ số Peguero #Phì đại thất trái #bệnh van động mạch chủ
Đường trục FGF23-Klotho trong bệnh thận mạn tính (CKD) Dịch bởi AI
Renal Replacement Therapy - Tập 2 - Trang 1-5 - 2016
Yếu tố tăng trưởng fibroblast 23 (FGF23) là một hormone được sản xuất từ xương, điều chỉnh chuyển hóa phosphat và vitamin D. FGF23 hoạt động bằng cách liên kết với phức hợp thụ thể Klotho-FGF (FGFR). FGF23 làm giảm mức phosphat huyết tương bằng cách ức chế sự biểu hiện của các đồng vận chuyển natri-phosphat loại 2a và 2c trong ống thận gần. Thêm vào đó, FGF23 ức chế hấp thu phosphat tại ruột bằng cách giảm mức 1,25-dihydroxyvitamin D (1,25(OH)2D). FGF23 cũng ức chế sự sản xuất và bài tiết hormone cận giáp. FGF23 bắt đầu tăng lên trong giai đoạn đầu của bệnh thận mạn tính (CKD) và được coi là ngăn ngừa sự phát triển của tăng phosphat huyết. Khi CKD tiến triển, sự biểu hiện của Klotho giảm làm suy yếu các hoạt động của FGF23. Có báo cáo rằng mức FGF23 có liên quan đến các sự kiện bất lợi khác nhau, bao gồm bệnh tim mạch, đặc biệt ở bệnh nhân CKD. Cũng đã được chỉ ra rằng FGF23 gây ra phì đại thất trái bằng cách tác động trực tiếp lên tế bào cơ tim độc lập với Klotho. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi chưa được giải đáp liên quan đến trục FGF23-Klotho. Chúng tôi hy vọng rằng các nghiên cứu tiếp theo sẽ làm rõ những vấn đề chưa được giải quyết và sẽ hữu ích cho việc quản lý thích hợp hơn cho bệnh nhân CKD.
#FGF23 #Klotho #bệnh thận mạn tính #phì đại thất trái #hormone cận giáp
Một phương pháp đơn giản sử dụng một lát cắt để đo kích thước phì đại thất trái và thất phải bằng chụp cắt lớp điện tử Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 16 - Trang 383-390 - 2000
Cơ sở và mục tiêu: Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm tính khả thi của việc đo kích thước thất trái và thất phải bằng hình ảnh chụp cắt lớp điện tử không sử dụng thuốc cản quang. Phương pháp: Kích thước thất bao gồm tổng thể tích buồng thất và khối lượng cơ tim cho mỗi thất. Tổng cộng 50 nghiên cứu hình ảnh từ các bệnh nhân tham gia nghiên cứu có thuốc cản quang đã được sử dụng để phát triển phương pháp đo. Khoảng 20 nghiên cứu sử dụng thuốc cản quang đã được dùng để thử nghiệm phép đo. Phương pháp này sau đó đã được thử nghiệm theo cách triển vọng trên 75 bệnh nhân với các nghiên cứu không dùng thuốc cản quang nhằm ước tính độ tái lập của người quan sát trong, giữa các quan sát viên và giữa các nghiên cứu. Kết quả: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến đã được hoàn thành và các công thức hồi quy chính xác để tính toán thể tích thất đã được thu được bằng cách sử dụng diện tích và khoảng cách từ các nghiên cứu có thuốc cản quang. Có mối tương quan tuyệt vời giữa ước tính kích thước thất trái (r > 0.97, p < 0.001) và thất phải (r > 0.93, p < 0.001) giữa các thể tích thất trái và phải đo được và tính toán (có thuốc cản quang, một lát cắt). Độ tái lập giữa các quan sát viên trong và giữa các nghiên cứu đã cho kết quả xuất sắc với sự khác biệt <7% trong các giá trị tuyệt đối và có mối tương quan cao (r > 0.89, p < 0.001). Kết luận: Chúng tôi kết luận rằng kích thước thất trái và phải có thể được ước tính chính xác từ một lát cắt giữa thất đơn lẻ trên hình ảnh chụp cắt lớp điện tử không sử dụng thuốc cản quang.
#thất trái #thất phải #chụp cắt lớp điện tử #kích thước thất #hồi quy tuyến tính #độ tái lập
Giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ tim mạch so với sinh thiết nội tâm mạc trong bệnh amyloidosis tim: một nghiên cứu đa trung tâm Dịch bởi AI
Clinical Research in Cardiology - Tập 110 - Trang 555-568 - 2020
Bệnh amyloidosis tim (CA) là một bệnh xâm lấn đặc trưng bởi sự tích tụ của các mảng amyloid trong không gian ngoại bào của cơ tim, với bệnh amyloidosis transthyretin (ATTR) và amyloidosis chuỗi nhẹ (AL) là những thể loại phổ biến nhất. Bằng chứng mô bệnh học về sự hiện diện của các mảng amyloid thông qua sinh thiết nội tâm mạc (EMB) là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán CA. Cộng hưởng từ tim mạch (CMR) cho phép tiến hành kiểm tra không xâm lấn cho những trường hợp nghi ngờ mắc CA. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu đa trung tâm để đánh giá giá trị chẩn đoán của CMR so với EMB trong việc chẩn đoán CA. Chúng tôi đã nghiên cứu N = 160 bệnh nhân có triệu chứng suy tim và hiện diện của phì đại thất trái (LV) không rõ nguyên nhân, những người đã đến các trung tâm chuyên khoa cơ tim tại Đức và đã trải qua các xét nghiệm chẩn đoán tiếp theo bằng cả CMR và EMB. Nếu CA được chẩn đoán, việc phân loại bổ sung dựa trên các mẫu EMB và các nghiên cứu protein đơn dòng trong huyết thanh sẽ được thực hiện. Quy trình CMR bao gồm hình ảnh cine và nâng cao muối gadolinium muộn (LGE), cũng như lập bản đồ T1 gốc và sau khi tương phản (ở một nhóm phụ) - cho phép đo lường tỷ lệ thể tích ngoại bào (ECV) của cơ tim. Chẩn đoán CA dựa trên EMB đã được thực hiện cho N = 120 bệnh nhân (nhóm CA) trong khi N = 40 bệnh nhân cho thấy các chẩn đoán khác (nhóm KIỂM SOÁT). Trong nhóm CA, N = 114 (95%) bệnh nhân cho thấy một mẫu LGE đặc trưng gợi ý CA. Trong nhóm KIỂM SOÁT, chỉ 1/40 (2%) bệnh nhân cho thấy một mẫu LGE “dương tính giả” gợi ý CA. Trong nhóm CA, không có bệnh nhân nào có giá trị T1-/ECV cao mà không có mẫu LGE đặc trưng gợi ý CA. CMR LGE cho thấy độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 98% cho chẩn đoán CA. Sự kết hợp giữa mẫu LGE đặc trưng chỉ ra CA với các nghiên cứu protein đơn dòng không đáng chú ý đã dẫn đến chẩn đoán ATTR-CA (được xác nhận bởi EMB) với độ đặc hiệu 98% [khoảng tin cậy (CI) 95% 92–100%] và giá trị tiên đoán dương tính (PPV) 99% (95%-CI 92–100%), tương ứng. Nguy cơ liên quan đến EMB về các biến chứng là 3,13% trong nghiên cứu này - mà không có bất kỳ biến chứng nghiêm trọng hay kéo dài nào. CMR không xâm lấn cho thấy độ chính xác và hiệu quả chẩn đoán xuất sắc liên quan đến CA. Khi kết hợp với các nghiên cứu protein đơn dòng, CMR có thể phân biệt ATTR với AL với độ chính xác và giá trị dự đoán cao. Tuy nhiên, EMB xâm lấn vẫn là tiêu chuẩn vàng xâm lấn an toàn và cho phép phân biệt CA với các bệnh cơ tim khác cũng có thể gây ra phì đại LV.
#bệnh amyloidosis tim #chẩn đoán #cộng hưởng từ tim mạch #sinh thiết nội tâm mạc #phì đại thất trái
Tác động của phẫu thuật cắt tuyến cận giáp đến chức năng tâm thất trái ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối Dịch bởi AI
BMC Nephrology - Tập 21 - Trang 1-8 - 2020
Tăng cận giáp thứ phát (SHPT) là một biến chứng phổ biến ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (ESRD), và phẫu thuật cắt tuyến cận giáp (PTX) là một can thiệp điều trị hiệu quả cho SHPT. Tuy nhiên, tác động điều trị của PTX đối với chức năng tâm thất trái vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Để đánh giá tác động của phẫu thuật cắt tuyến cận giáp lên chức năng tâm thất trái ở bệnh nhân ESRD, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hồi cứu này. Giữa ngày 1 tháng 10 năm 2010 và ngày 1 tháng 10 năm 2016, các bệnh nhân ESRD có SHPT đã được phẫu thuật cắt tuyến cận giáp được tuyển chọn. Chúng tôi đã thu thập hồi cứu các thông số siêu âm tim trước và 1 năm sau PTX, và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc đảo ngược phì đại tâm thất trái (LVH) và cải thiện phân suất tống máu % (EF%). Trong tổng số bệnh nhân (135), các thông số siêu âm tim chính đã cải thiện đáng kể sau PTX. So với trước PTX, khối lượng tâm thất trái (LVM) (172.82 (135.90, 212.91) g so với 192.76 (157.56, 237.97) g, p<0.001) và chỉ số khối lượng tâm thất trái (LVMI) (107.01 (86.79, 128.42) g/m2 so với 123.54 (105.49, 146.64) g/m2, p<0.001) đã giảm đáng kể sau 1 năm PTX. Thêm vào đó, 43.75% bệnh nhân được chẩn đoán bị LVH trước PTX đã hồi phục khỏi LVH. Trong phân tích nhóm con của 35 bệnh nhân có EF% ≤ 60% trước PTX, EF% và phần trăm co ngắn (FS%) đã cải thiện đáng kể sau 1 năm PTX so với trước PTX (EF%: 64.90 ± 7.90% so với 55.71 ± 4.78%, p<0.001; FS%: 35.48 ± 6.34% so với 29.54 ± 2.88%, p<0.001), và 82.86% bệnh nhân đã có sự cải thiện về chức năng tâm thu của tâm thất trái sau 1 năm PTX. tPTX+AT là một can thiệp điều trị hiệu quả đối với tăng cận giáp thứ phát và có thể đảo ngược đáng kể LVH cũng như tăng cường chức năng tâm thu của tâm thất trái.
#tăng cận giáp thứ phát #phẫu thuật cắt tuyến cận giáp #chức năng tâm thất trái #suy thận giai đoạn cuối #phì đại tâm thất trái #phân suất tống máu
Đặc điểm lâm sàng của CKD-MBD tại Nhật Bản: Nghiên cứu đoàn hệ và đăng ký Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 21 - Trang 9-20 - 2016
Các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (RCTs) rất quan trọng cho y học dựa trên bằng chứng; tuy nhiên, các nghiên cứu đoàn hệ và các đăng ký cung cấp thông tin quan trọng về các yếu tố nguy cơ và do đó, làm sáng tỏ mục tiêu của các thông số trong phòng thí nghiệm. Sự độc đáo của các hướng dẫn CKD-MBD hiện tại của Nhật Bản nằm ở phạm vi mục tiêu thấp hơn của mức hormone cận giáp intact so với các quốc gia khác, điều này dựa trên phân tích của Đăng ký Dữ liệu Thận Nhật Bản trên toàn quốc. Các nghiên cứu đoàn hệ cũng đã hữu ích trong việc khám phá các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến kết quả thận ở bệnh nhân tiền lọc. Nó đã được tiết lộ rằng tình trạng vitamin D thấp (rất phổ biến ở Nhật Bản) và mức độ yếu tố tăng trưởng sợi 23 (FGF23) cao dự đoán kết quả thận kém. Mối liên hệ đã được báo cáo giữa mức độ FGF23 với phì đại tâm thất trái (LVH) và suy tim được quan sát trong các nghiên cứu đoàn hệ có thể hỗ trợ ý tưởng thêm thành phần thứ 4 của CKD-MBD, cụ thể là “LVH” vào ba thành phần ban đầu. Khi không thể thực hiện RCTs về can thiệp, chúng ta không còn lựa chọn nào khác ngoài việc dựa vào các nghiên cứu quan sát với các phương pháp phân tích tinh vi, chẳng hạn như phân tích theo cấp độ cơ sở và mô hình cấu trúc biên tối thiểu hóa thiên lệch chỉ định. Các nghiên cứu quan sát được thực hiện ở Nhật Bản đã chỉ ra rằng tác dụng phụ của thuốc điều trị CKD-MBD, tuân thủ phát sinh và liều hiệu quả về mặt kết quả thực ở bệnh nhân Nhật Bản khác với các quốc gia khác. Ví dụ, nghiên cứu MBD-5D đã xác nhận lợi ích của cinacalcet về mặt tỷ lệ tử vong mặc dù liều trung bình chỉ là 25 mg/ngày. Những dữ liệu này rất hữu ích cho các hướng dẫn trong tương lai cụ thể cho bệnh nhân Nhật Bản mắc CKD.
#CKD-MBD #nghiên cứu đoàn hệ #hormone cận giáp #FGF23 #phì đại tâm thất trái #hiệu quả điều trị
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2